Rất nhiều bạn trong chúng ta vẫn nhầm lẫn về cách dùng của một
số từ và giới từ đi kèm. Đặc biệt “ for/ within/ during + time” lại rất
hay được bài thi TOEIC dùng làm bẫy
trong đề thi. Hôm nay chúng ta cùng chú ý những cách sử dụng của
chúng nhé!
1/ for + time: <trong>
-> hành động diễn ra trong suốt khoảng thời gian.
Ex1: We waited for 30 minutes outside your house.
-> Chúng tôi đã chờ đợi TRONG 30 phút bên ngoài nhà bạn.
=> TÔI CHỜ TRONG SUỐT 30 PHÚT
Ex2: Tom has been sleeping for 8 hours.
-> Tom đã ngủ SUỐT 8 giờ đồng hồ.
-> hành động diễn ra trong suốt khoảng thời gian.
Ex1: We waited for 30 minutes outside your house.
-> Chúng tôi đã chờ đợi TRONG 30 phút bên ngoài nhà bạn.
=> TÔI CHỜ TRONG SUỐT 30 PHÚT
Ex2: Tom has been sleeping for 8 hours.
-> Tom đã ngủ SUỐT 8 giờ đồng hồ.
2/ within + time: trong vòng
-> hành động có thể xảy ra trước hoặc bằng khoảng thời gian đó.
Ex: Phone me again within a week.
-> Gọi lại cho tôi trong vòng một tuần.
=> BẠN CÓ THỂ GỌI CHO TÔI SỚM HƠN 1 TUẦN.
* NOTE: “within” ngoài nghĩa “trong vòng” còn có nghĩa “trong cùng”
-> hành động có thể xảy ra trước hoặc bằng khoảng thời gian đó.
Ex: Phone me again within a week.
-> Gọi lại cho tôi trong vòng một tuần.
=> BẠN CÓ THỂ GỌI CHO TÔI SỚM HƠN 1 TUẦN.
* NOTE: “within” ngoài nghĩa “trong vòng” còn có nghĩa “trong cùng”
3/ during + danh từ -> chỉ thời kỳ hoặc một sự việc xảy
ra ở một thời điểm xác định nhưng không biết nó xảy ra bao lâu: during the
winter, during my vacation…
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét