Khi thêm hậu tố “- ed ” và ” – ing ” vào sau động từ sẽ biến động từ đó thành tính từ
(Chỉ có một ít tính từ kết thúc bằng – ed hoặc – ing nhưng chúng rất phổ biến : worried /worrying , interested /interesting , excited /exciting)
‘ – ED ‘ ADJECTIVES —- Tính từ kết thúc bằng – ed được dùng để nói người ta cảm thấy thế nào :
Ex: She felt tired after working hard all day. (Chị ấy thấy mệt vì làm nhiều việc suốt cả ngày)
‘ – ING ‘ ADJECTIVES —- Tính từ kết thúc bằng – ing được dùng để mô tả sự vật hoặc hoàn cảnh như thế nào .
Ex: Working hard all day is tiring. (Làm nhiều việc cả ngày rất mệt)
*** Tóm lại: SỰ KHÁC NHAU CƠ BẢN: dùng tính từ với – ed để chỉ cảm xúc của con người , còn – ing để mô tả sự vật và hoàn cảnh. Tính từ đuôi -ed mang tính chủ quan còn tính từ đuôi -ing mang tính khách quan.
Sự khác biệt giữa tính từ đuôi -ing và đuôi -ed
BẢNG VÍ DỤ – ed and – ing adjectives tables:
Feel ‘- ed ‘ describe ‘- ing ‘
annoyed – annoying
bored – boring
confused – confusing
depressed – depressing
excited – exciting
frustrated – frustrating
frightened – frightening
satisfied – satisfying
shocked – shocking
Phần mở rộng:
Khi không thêm ed thì tính từ hai mặt trở thành động từ và mang nghĩa “làm cho…thấy …”
The boy worries me. => thằng bé làm cho tôi thấy lo lắng
The film interested me => bộ phim làm cho tôi thấy thú vị
Các công thức của tính từ hai mặt được minh họa qua các ví dụ dưới đây:
I am interested in the book. => tôi thấy quyển sách thú vị
The book interests me. => quyển sách làm tôi thấy thú vị
The book is interesting. => quyển sách thật thú vị
I find the book interesting. => tôi thấy quyển sách thú vị
It is an interesting book. => nó là một quyển sách thật thú vị
Nếu học kĩ năng nói thì bạn muốn học anh văn giao tiếp hay luyện thi ielts để có thể thi ielts luôn.
Zing Blog
Zing Blog
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét